thaodo.com ®

Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là gì? Điều kiện cấp?

Trong bối cảnh ngành xây dựng ngày càng trở nên cạnh tranh và yêu cầu về chất lượng ngày càng cao, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đã trở thành một yếu tố quan trọng không thể thiếu cho các tổ chức tham gia vào lĩnh vực này. Vậy chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là gì? Những điều kiện và quy trình để có được chứng chỉ này như thế nào? Bài viết dưới đây của Thaodo.com sẽ cung cấp những thông tin cần thiết để giải đáp tất cả những câu hỏi trên.

Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là gì?

Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là tài liệu đánh giá năng lực tổng quát do Bộ Xây dựng và Sở Xây dựng cấp cho các đơn vị, tổ chức tham gia vào lĩnh vực xây dựng. Ngoài ra, chứng chỉ này còn thể hiện điều kiện, quyền hạn và khả năng của tổ chức trong việc thực hiện các hoạt động xây dựng trên toàn quốc Việt Nam.

chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là gì?

Lợi ích của chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, hay còn được biết đến với tên gọi chứng chỉ năng lực xây dựng, đóng vai trò thiết yếu trong lĩnh vực xây dựng và mang lại nhiều lợi ích quan trọng:

  • Xác thực chuyên môn: Chứng chỉ này khẳng định rằng cá nhân hoặc tổ chức sở hữu đủ kỹ năng, kiến thức và kinh nghiệm cần thiết để thực hiện các công việc xây dựng tương ứng với hạng chứng chỉ một cách hiệu quả và an toàn.
  • Tăng cường uy tín và độ tin cậy: Việc nắm giữ chứng chỉ sẽ nâng cao uy tín của cá nhân hoặc tổ chức trong ngành xây dựng, từ đó thu hút thêm khách hàng và đối tác.
  • Tuân thủ quy định pháp luật: Tại Việt Nam, việc có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là yêu cầu bắt buộc để triển khai các dự án xây dựng, nhằm đảm bảo rằng các công trình được thực hiện theo đúng các quy định và tiêu chuẩn pháp lý. Điều này đã được quy định rõ ràng tại Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm a khoản 26 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP.
  • Nâng cao khả năng cạnh tranh: Các nhà thầu, tức là các công ty xây dựng sở hữu chứng chỉ năng lực, mới đủ điều kiện tham gia vào các dự án đấu thầu (trừ công trình cấp IV), vì chứng chỉ này chứng minh năng lực và độ tin cậy của họ.
chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
Lợi ích của chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

Tóm lại, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng không chỉ là một yêu cầu pháp lý mà còn là một công cụ quan trọng giúp nâng cao chất lượng công việc, uy tín và khả năng cạnh tranh trong ngành xây dựng.

Điều kiện để được cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

Theo quy định tại khoản 1 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, các tổ chức tham gia vào hoạt động xây dựng trong những lĩnh vực nhất định phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng. Cụ thể, các lĩnh vực yêu cầu bao gồm:

  • Khảo sát xây dựng;
  • Lập thiết kế quy hoạch xây dựng;
  • Thiết kế và thẩm tra thiết kế xây dựng;
  • Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng;
  • Thi công xây dựng công trình;
  • Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình;
  • Kiểm định xây dựng;
  • Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Để hiểu rõ hơn về phạm vi hoạt động của chứng chỉ năng lực, doanh nghiệp có thể tham khảo Phụ lục VII kèm theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP.

chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
Tìm hiểu về điều kiện để được cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

Tuy nhiên, nếu tổ chức thuộc một trong những trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, đã được sửa đổi bởi điểm b khoản 26 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP, thì không cần phải có chứng chỉ năng lực cho các công việc cụ thể như sau:

  • Thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án của các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc khu vực (trừ việc thực hiện tư vấn quản lý dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Nghị định này); Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại Điều 22; Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án theo quy định tại Điều 23;
  • Thiết kế, giám sát và thi công liên quan đến phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;
  • Thiết kế, giám sát và thi công hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình.- Thực hiện thiết kế, giám sát và thi công các công việc hoàn thiện trong lĩnh vực xây dựng như trát tường, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa và các hoạt động tương tự mà không làm ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình; giám sát và thi công nội thất của công trình;
  • Tham gia vào các hoạt động xây dựng liên quan đến nhà ở riêng lẻ theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 79 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; các công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng; hệ thống cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; và các dự án chỉ bao gồm những công trình được nêu tại điểm này.
  • Thực hiện các hoạt động xây dựng cho tổ chức nước ngoài theo giấy phép hoạt động xây dựng được quy định tại khoản 2 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014.

Thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

Theo quy định tại khoản 1 Điều 86 của Nghị định 15/2021/NĐ-CP, đã được sửa đổi bởi điểm a khoản 28 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP, việc cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được phân định như sau:

  • Chứng chỉ năng lực hạng I sẽ do cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng cấp;
  • Sở Xây dựng có trách nhiệm cấp chứng chỉ năng lực hạng II và hạng III; đồng thời, các tổ chức xã hội – nghề nghiệp được công nhận theo quy định tại Điều 100 của Nghị định 15/2021/NĐ-CP cũng có quyền cấp chứng chỉ năng lực hạng II và hạng III cho các tổ chức là hội viên hoặc thành viên của mình.
chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
Thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

Theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, đã được sửa đổi bởi điểm a khoản 29 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP, hồ sơ xin cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cần bao gồm các tài liệu sau:

  • Đơn xin cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 04 trong Phụ lục IV kèm theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP;
  • Quyết định thành lập tổ chức nếu có;
  • Quyết định công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoặc hợp đồng nguyên tắc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng với phòng thí nghiệm chuyên ngành đã được công nhận (đối với tổ chức xin cấp chứng chỉ năng lực khảo sát địa chất công trình);
  • Khai báo mã số chứng chỉ hành nghề trong đơn xin cấp chứng chỉ năng lực đối với cá nhân đã được cấp chứng chỉ hành nghề cho các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề;
  • Đối với chức danh chỉ huy trưởng có kinh nghiệm thi công xây dựng, cần thay thế bằng văn bằng đào tạo phù hợp với công việc đảm nhiệm theo quy định tại khoản 4 Điều 67 của Nghị định này, kèm theo bản kê khai và tự xác định hạng chứng chỉ hành nghề theo Mẫu số 05 trong Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 15/2021/NĐ-CP (không yêu cầu kê khai nội dung về chứng chỉ hành nghề); văn bằng đào tạo của các cá nhân tham gia thực hiện công việc;
  • Chứng chỉ năng lực đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;
  • Hợp đồng và Biên bản nghiệm thu công việc đã thực hiện theo nội dung kê khai (đối với tổ chức khảo sát xây dựng, lập thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng hạng I, hạng II).
  • Hợp đồng; Biên bản nghiệm thu hoàn thành công tác xây dựng đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng hoặc bộ phận của công trình (trong trường hợp thực hiện công tác xây dựng chuyên biệt) đã được thực hiện theo nội dung đã kê khai (đối với tổ chức thi công xây dựng hạng I, hạng II);
  • Các tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g trong điều này cần phải là bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử có giá trị pháp lý.
chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

Theo quy định tại Điều 90 của Nghị định 15/2021/NĐ-CP, được điều chỉnh bởi khoản 31 Điều 12 Nghị định 35/2023/NĐ-CP, quy trình và thủ tục cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng được quy định như sau:

  • Tổ chức cần nộp một bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo quy định tại Điều 87 Nghị định 15/2021/NĐ-CP thông qua hình thức trực tuyến, gửi qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ.
  • Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp chứng chỉ năng lực trong thời gian 20 ngày đối với các trường hợp cấp lần đầu, điều chỉnh hạng, bổ sung hoặc gia hạn chứng chỉ; và trong thời hạn 10 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ.
chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
Các trình tự khi cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

Trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo bằng văn bản một lần cho tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ.

Lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 38/2022/TT-BTC, mức thu lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức và chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân được quy định như sau:

  1. Mức thu lệ phí cấp lần đầu, điều chỉnh hạng và chuyển đổi:
    • Đối với chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cấp cho tổ chức: 1.000.000 đồng/chứng chỉ.
    • Đối với chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cấp cho cá nhân: 300.000 đồng/chứng chỉ.
  1. Mức thu lệ phí cấp lại, bổ sung nội dung, điều chỉnh hoặc gia hạn chứng chỉ sẽ bằng 50% mức thu lệ phí nêu tại điểm a khoản này.
chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
Lệ phí khi đăng ký chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng

Như vậy, lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng là 1.000.000 đồng đối với tổ chức và 300.000 đồng đối với cá nhân.

Tổ chức xã hội – nghề nghiệp có được cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng không?

Theo quy định tại Điều 100 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, các tổ chức xã hội – nghề nghiệp có thể cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng khi đáp ứng những điều kiện sau:

1. Tổ chức xã hội – nghề nghiệp sẽ được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực nếu thỏa mãn các tiêu chí sau:

a) Có lĩnh vực hoạt động liên quan đến xây dựng và phạm vi hoạt động trên toàn quốc;

b) Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập và phê duyệt điều lệ của tổ chức.

2. Hồ sơ đề nghị công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực bao gồm:

a) Đơn đề nghị công nhận theo mẫu quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục V của Nghị định này;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử hợp pháp của văn bản từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập tổ chức và phê duyệt điều lệ.

chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
Tổ chức xã hội – nghề nghiệp có được cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hay không?

3. Quy trình thực hiện thủ tục công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực:

a) Tổ chức xã hội – nghề nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 của Điều này tới Bộ Xây dựng để được xem xét công nhận;

b) Trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Xây dựng sẽ tiến hành xem xét và ban hành quyết định công nhận tổ chức xã hội – nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực. Quyết định này sẽ được gửi đến tổ chức và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành.

Do đó, tổ chức xã hội – nghề nghiệp có quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu tại Điều 100 Nghị định 15/2021/NĐ-CP.

Danh sách các tổ chức xã hội – nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề

Dưới đây là danh sách các tổ chức xã hội – nghề nghiệp được Bộ Xây dựng công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề:

  • Quyết định số 291/QĐ-BXD xác nhận Hiệp hội các nhà thầu xây dựng Việt Nam là tổ chức xã hội – nghề nghiệp có đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề.
  • Quyết định số 17/QĐ-BXD xác nhận Tổng Hội xây dựng Việt Nam (VFCEA) là tổ chức xã hội – nghề nghiệp đủ tiêu chuẩn cấp chứng chỉ hành nghề.
  • Quyết định số 1006/QĐ-BXD xác nhận Hội pháp luật xây dựng Việt Nam là tổ chức xã hội – nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề.
  • Quyết định số 144/QĐ-BXD xác nhận Hiệp hội các nhà thầu xây dựng Việt Nam một lần nữa được công nhận là tổ chức xã hội – nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề.
  • Quyết định số 1366/QĐ-BXD xác nhận Tổng hội xây dựng Việt Nam là tổ chức xã hội – nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực hoạt động.
chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
Danh sách các tổ chức xã hội – nghề nghiệp đủ điều kiện được cấp chứng chỉ hành nghề

Thông tin trên đây liên quan đến chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng mà thaodo.com muốn gửi đến quý doanh nghiệp. Hy vọng rằng những thông tin này sẽ giúp bạn có cái nhìn rõ hơn về vấn đề này.

Bài viết liên quan