Hiện nay, theo thời gian, một số công trình có thể không đảm bảo an toàn. Xây dựng trái phép hoặc không còn phù hợp với mục đích sử dụng, do đó cần thiết phải tiến hành phá dỡ để xây dựng lại. Vậy quy trình tháo dỡ các công trình xây dựng trái phép bao gồm những bước nào? Hãy cùng Công Ty Tháo Dỡ Nhà tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.
Mục lục
ToggleTháo dở công trình xây dựng trái phép là gì?
Việc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép được coi là một biện pháp cưỡng chế hành chính. Nhằm khắc phục tình trạng vi phạm, thường đi kèm với việc áp dụng hình thức xử phạt hành chính. Đối với cá nhân hoặc tổ chức có liên quan đến việc xây dựng không phép.
Ngoài ra, theo Điều 30 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, một công trình được xác định là xây dựng không phép khi thiếu giấy phép xây dựng hoặc có sự vi phạm về nội dung đã được quy định trong giấy phép xây dựng đã cấp.
Khi nào được phá dỡ công trình xây dựng trái phép?
Khi phát hiện dấu hiệu vi phạm, các cá nhân hoặc tổ chức thực hiện xây dựng trái phép phải tự nguyện tháo dỡ công trình đó. Nếu họ không tuân thủ yêu cầu này, cơ quan quản lý sẽ tiến hành cưỡng chế tháo dỡ. Mọi chi phí liên quan đến việc cưỡng chế sẽ do cá nhân hoặc tổ chức vi phạm chịu trách nhiệm.
Thông thường, biện pháp này được áp dụng đối với các nhà đầu tư, chủ công trình hoặc các tổ chức, cá nhân xây dựng trên đất không hợp pháp; xây dựng vượt quá diện tích, chiều cao hoặc số tầng so với giấy phép đã được cấp; hoặc thực hiện xây dựng gây ảnh hưởng đến các khu vực quan trọng như khu vực bảo vệ công trình quốc phòng, di tích lịch sử và các hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu khác.
Các trường hợp cụ thể buộc tháo dỡ công trình xây dựng
Theo điểm d, khoản 11, Điều 15 của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP, việc yêu cầu tháo dỡ công trình xây dựng không phép sẽ được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Công trình không tuân thủ theo giấy phép xây dựng đã được cấp cho việc sửa chữa, cải tạo hoặc xây mới;
- Xây dựng mà không có giấy phép trong những trường hợp bắt buộc phải có giấy phép;
- Công trình không thực hiện đúng thiết kế đã được thẩm định và phê duyệt, ngay cả khi được miễn giấy phép xây dựng;
- Công trình vi phạm hành lang bảo vệ của các công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, di tích lịch sử – văn hóa và các khu vực bảo vệ khác; hoặc xây dựng tại những khu vực có nguy cơ sạt lở, lũ quét, lũ ống, trừ trường hợp xây dựng để khắc phục sự cố;
- Mở rộng hoặc lấn chiếm diện tích, không gian của tổ chức, cá nhân hoặc khu vực công cộng, khu vực chung. Trong ba trường hợp vi phạm đầu tiên (trừ việc xây dựng không theo quy hoạch đã được phê duyệt, vi phạm chỉ giới hoặc sai cốt);
- Việc tháo dỡ chỉ được thực hiện sau khi xác định rõ vi phạm;
- Nếu công trình đang trong quá trình xây dựng, trong vòng 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm, người vi phạm phải xin điều chỉnh hoặc cấp giấy phép xây dựng;
- Sau thời hạn này, nếu không nộp hoặc nộp giấy phép đã được điều chỉnh, công trình sẽ bị yêu cầu tháo dỡ.
Thẩm quyền buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép
Theo quy định tại khoản 4, Điều 70 của Nghị định 139/2017/NĐ-CP, quyền hạn trong việc yêu cầu tháo dỡ công trình xây dựng trái phép pháp luật thuộc về:
- Trưởng phòng thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Sở Xây dựng và Thanh tra Bộ Xây dựng;
- Chánh thanh tra Sở Xây dựng và Chánh thanh tra Bộ Xây dựng;
- Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện và cấp tỉnh.
Quy trình buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép
Theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, cùng với Nghị định số 139/2017/NĐ-CP và Nghị định số 166/2013/NĐ-CP, quy trình buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép được thực hiện như sau:
- Khi phát hiện hành vi vi phạm, cơ quan có thẩm quyền sẽ lập biên bản vi phạm, trong đó một bản sẽ được gửi cho bên vi phạm. Nếu hành vi vi phạm nằm ngoài hoặc vượt quá thẩm quyền của người lập biên bản, biên bản sẽ được chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
- Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành điều tra và xác minh các hành vi vi phạm.
- Dựa trên kết quả xác minh, cơ quan này sẽ ban hành quyết định xử phạt, trong đó nêu rõ biện pháp khắc phục là yêu cầu tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm.
- Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi ban hành quyết định xử phạt, quyết định này sẽ được gửi đến bên bị xử phạt và các cơ quan liên quan.
- Bên bị xử phạt có trách nhiệm thực hiện quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được, trừ khi quyết định quy định thời hạn khác.
- Nếu bên vi phạm không tự nguyện tháo dỡ công trình trong thời gian quy định, cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định cưỡng chế thi hành.
- Quyết định cưỡng chế sẽ được gửi ngay lập tức đến bên vi phạm và các cơ quan liên quan.
- Trước khi thực hiện cưỡng chế, nếu bên bị cưỡng chế tự nguyện thực hiện, cơ quan cưỡng chế sẽ lập biên bản xác nhận việc tự thực hiện đó.
- Khi tiến hành cưỡng chế, cần có sự tham gia của đại diện chính quyền địa phương và những người làm chứng.
Tháo dỡ công trình xây dựng trái phép không xảy ra khi đáp ứng điều kiện gì?
Tình trạng xây dựng không phép đã tồn tại từ lâu và liên tục gây ra nhiều tranh cãi trong xã hội. Đặc biệt, ở các khu vực ngoại ô và vùng ven đô thị đang trong quá trình đô thị hóa, vấn đề này càng trở nên phức tạp hơn.
Theo quy định của Luật Xây dựng, việc thực hiện xây dựng mà không có giấy phép hoặc không tuân thủ nội dung của giấy phép đã được cấp được xem là hành vi vi phạm. Điều 12, khoản 4 của Luật Xây dựng năm 2014 cũng nêu rõ rằng việc xây dựng không theo quy hoạch, vi phạm chỉ giới hoặc không đúng với giấy phép là điều bị nghiêm cấm.
Nghị định số 139/2017/NĐ-CP và Nghị định số 166/2013/NĐ-CP đã đưa ra các quy định về xử lý vi phạm trong lĩnh vực xây dựng. Cụ thể, việc xây dựng không phép sẽ bị xử phạt bằng tiền, mức phạt sẽ phụ thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm.
Xử lý vi phạm tháo dỡ công trình xây dựng trái phép
Ngoài hình thức phạt tiền, pháp luật còn quy định các biện pháp khắc phục hậu quả. Bao gồm việc buộc phải tháo dỡ công trình xây dựng trái phép.
Theo Điều 118 của Luật Xây dựng năm 2014, việc phá dỡ công trình có thể được thực hiện trong những trường hợp như: giải phóng mặt bằng, nguy cơ sụp đổ, xây dựng trong khu vực cấm, xây dựng không tuân theo quy hoạch hoặc không có giấy phép, cùng một số trường hợp khác.
Theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều 79 trong Nghị định 139/2017/NĐ-CP, có một số trường hợp công trình xây dựng vi phạm nhưng không bị buộc phá dỡ:
Đối với các công trình được quy định như sau:
- Được xây dựng mà không có giấy phép;
- Không tuân thủ nội dung của giấy phép đã cấp;
- Không đúng với thiết kế đã được phê duyệt trước đó;
- Không tuân theo quy hoạch chi tiết 1/500 đã được phê duyệt (đối với những công trình được miễn giấy phép);
Để tránh bị buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép cần tuân thủ các điều kiện sau:
- Được xây dựng sau ngày 04/01/2008 và hoàn thành trước ngày 15/01/2018;
- Tuân thủ chỉ giới xây dựng;
- Không gây ảnh hưởng đến các công trình lân cận;..- Không xảy ra tranh chấp;
- Được xây dựng trên khu đất hợp pháp;
- Hiện tại tuân thủ theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Đối với các hành vi được quy định như sau:
- Tiến hành thi công không đúng với giấy phép đã cấp cho việc sửa chữa hoặc xây dựng mới;
- Thi công mà không có giấy phép khi cần thiết;
- Xây dựng không theo thiết kế hoặc quy hoạch đã được phê duyệt (đối với những công trình được miễn giấy phép);
- Các hành vi vi phạm theo Nghị định 23/2009/NĐ-CP mà đã có quyết định cưỡng chế nhưng chưa thực hiện đến ngày 30/11/2013;
Để tránh bị buộc phải tháo dỡ, các điều kiện bao gồm:
- Hành vi vi phạm phải chấm dứt trước ngày 15/01/2018;
- Tuân thủ chỉ giới xây dựng;
- Không gây ảnh hưởng đến các công trình lân cận;
- Không xảy ra tranh chấp;
- Được xây dựng trên khu đất hợp pháp;
- Hiện tại tuân thủ theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Thẩm quyền cưỡng chế tháo dỡ công trình xây dựng trái phép
Theo quy định tại Điều 3 và Điều 76 của Nghị định 139/2017/NĐ-CP, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền ủy quyền để ban hành quyết định yêu cầu tháo dỡ một phần hoặc toàn bộ công trình xây dựng vi phạm.
Trong trường hợp công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Sở Xây dựng, cá nhân có thẩm quyền xử phạt cần chuyển hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để tiến hành ra quyết định cưỡng chế. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải ban hành quyết định trong thời hạn 02 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ.
Nhà xây dựng không có giấu phép có được phép tồn tại không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 79 của Nghị định 139/2017/NĐ-CP, các điều kiện cụ thể được nêu như sau:
- Công trình phải được xây dựng trong khoảng thời gian từ sau ngày 04/01/2008 và hoàn tất trước ngày 15/01/2018;
- Phải tuân thủ đúng chỉ giới xây dựng đã quy định;
- Không gây ảnh hưởng tiêu cực đến các công trình lân cận;
- Không tồn tại tranh chấp liên quan;
- Được thực hiện trên diện tích đất có quyền sử dụng hợp pháp;
- Phải đáp ứng các yêu cầu về quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Khi nào điều chỉnh giấy phép xây dựng?
Theo Khoản 1 Điều 98 của Luật Xây dựng năm 2014, trong quá trình thực hiện xây dựng, nếu có sự điều chỉnh thiết kế làm thay đổi các yếu tố dưới đây, chủ đầu tư cần phải yêu cầu điều chỉnh giấy phép xây dựng như sau:
- Thay đổi hình thức kiến trúc bên ngoài công trình trong khu vực đô thị thuộc phạm vi quản lý về kiến trúc;
- Thay đổi các yếu tố liên quan đến vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình hoặc các yếu tố khác có ảnh hưởng đến kết cấu chịu tải chính;
- Những thay đổi trong thiết kế nội thất của công trình dẫn đến sự thay đổi về mục đích sử dụng, ảnh hưởng đến an toàn, phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường.
Mức xử phạt đối với hành vi xây dựng trái phép
Theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Nghị định 139/2017/NĐ-CP, hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình mà vi phạm các quy định về quản lý chất lượng. Dẫn đến tình trạng lún, nứt hoặc hư hại cho công trình hạ tầng kỹ thuật hoặc các công trình lân cận (trong trường hợp không đạt được thỏa thuận bồi thường theo luật dân sự).
Hoặc gây ra sự sụp đổ hoặc có nguy cơ sụp đổ cho công trình bên cạnh mà không làm thiệt hại đến sức khỏe, tính mạng của người khác sẽ bị xử phạt như sau:
- Phạt từ 3 triệu đến 5 triệu đồng đối với việc xây dựng nhà ở riêng lẻ tại khu vực nông thôn hoặc các công trình xây dựng khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b và c;
- Phạt từ 15 triệu đến 20 triệu đồng đối với việc xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
- Phạt từ 20 triệu đến 30 triệu đồng đối với việc xây dựng công trình yêu cầu phải có báo cáo kinh tế – kỹ thuật hoặc dự án đầu tư.
Cũng theo Điều 30 của Nghị định này, nếu nhà thầu tiếp tục thực hiện thi công xây dựng công trình trong khi chủ đầu tư đã bị lập biên bản vi phạm hành chính theo các quy định tại khoản 2, 4, 5, 6 và 7 Điều 15 thì sẽ bị xử phạt như sau:
- Phạt từ 40 triệu đến 50 triệu đồng đối với việc xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
- Phạt từ 50 triệu đến 60 triệu đồng đối với việc xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc các công trình khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và c;
- Phạt từ 60 triệu đến 70 triệu đồng đối với việc xây dựng công trình thuộc trường hợp cần lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật hoặc dự án đầu tư.
Các biện pháp khắc phục hậu quả
Khi đối mặt với những tình huống khó khăn hoặc thiệt hại. Việc đưa ra các biện pháp tháo dỡ công trình xây dựng trái phép. Là vô cùng quan trọng để giảm thiểu rủi ro và đảm bảo sự phục hồi bền vững. Những biện pháp này không chỉ giúp giải quyết vấn đề trước mắt mà còn ngăn ngừa những tổn thất có thể tái diễn trong tương lai.
Yêu cầu khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc bổ sung các biện pháp, phương tiện bảo vệ theo quy định đối với hành vi tại khoản 1 và 2; Yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định đối với hành vi tại khoản 2.Theo quy định tại Điều 30 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, được sửa đổi năm 2020, các cá nhân và tổ chức có hành vi vi phạm hành chính sẽ phải tiến hành tháo dỡ công trình.
Hoặc phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép đã được cấp. Trong trường hợp họ không tự nguyện thực hiện việc này. Cơ quan chức năng sẽ tiến hành cưỡng chế để đảm bảo thi hành.
Chủ đầu tư dự án xây dựng có thể bị phạt như thế nào khi xây dựng trái phép?
Chủ đầu tư dự án xây dựng có thể bị xử phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 60 triệu đồng trong các trường hợp vi phạm quy định như sau:
- Công trình xây dựng không đúng với cốt đã được phê duyệt;
- Vi phạm giới hạn xây dựng đã được quy định;
- Thi công không tuân thủ theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Lấn chiếm hoặc mở rộng diện tích, không gian gây ảnh hưởng đến cá nhân, tổ chức hoặc khu vực công cộng và sinh hoạt chung;
- Xâm phạm hành lang bảo vệ các công trình như thủy lợi, đê điều, an ninh quốc phòng, hành lang giao thông, hoặc thực hiện xây dựng tại những khu vực có nguy cơ sạt lở, lũ quét đã được cảnh báo.
Mẫu phương án cưỡng chế xây dựng trái phép gồm nội dung gì?
Mẫu kế hoạch cưỡng chế tháo dỡ công trình xây dựng trái phép cần bao gồm những nội dung sau:
- Thông tin cá nhân và mối quan hệ của người bị cưỡng chế;
- Tình hình và đặc điểm của khu vực sẽ tiến hành cưỡng chế;
- Chi tiết về địa hình, vị trí của khu vực: có tiếp giáp với khu dân cư, trường học hay không;
- Danh sách và mô tả về lực lượng cũng như phương tiện tham gia vào quá trình cưỡng chế.
Trên đây là thông tin tư vấn liên quan đến các trường hợp áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép, cùng với quy trình, thủ tục và thẩm quyền thực hiện biện pháp này. Hy vọng rằng qua bài viết của Công ty tháo dỡ nhà, bạn đã nắm bắt thêm kiến thức về vấn đề này.
Tìm hiểu thêm:
- Quy định về phá dỡ công trình xây dựng như thế nào?
- Văn khấn tháo dỡ nhà cũ và quy trình lễ cúng mới nhất
- San lấp mặt bằng là gì? Cần chuẩn bị gì? Quy trình ra sao?
- Dịch vụ thu mua xác nhà cũ trọn gói giá cao tận nơi 24/7
- Dịch vụ tháo dỡ văn phòng – Hoàn trả mặt bằng trọn gói HCM