thaodo.com ®

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9394 2012 về việc đóng và ép cọc

Hiện nay, Tiêu chuẩn Quốc gia áp dụng cho công tác đóng và ép cọc trong quá trình thi công và nghiệm thu là TCVN 9394 2012. Nội dung chi tiết liên quan đến vấn đề này được quy định rõ ràng trong tiêu chuẩn.

TCVN 9394 2012 được biên soạn bởi Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, với sự đề xuất của Bộ Xây dựng, thẩm định bởi Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và được công bố bởi Bộ Khoa học và Công nghệ. Tiêu chuẩn này bao gồm nhiều nội dung quan trọng như sau:

Phạm vi áp dụng TCVN 9394 2012

  • TCVN 9394 2012 này được áp dụng cho các công trình xây dựng. Trong lĩnh vực xây dựng, giao thông và thủy lợi.
  • TCVN 9394 2012 này không áp dụng cho những công trình có điều kiện địa chất. Đặc biệt như khu vực có hang các-tơ, mái đá nghiêng, đá cứng… Các công trình này sẽ được thi công và nghiệm thu theo yêu cầu của thiết kế. Hoặc theo đề xuất của tư vấn, với sự chấp thuận của chủ đầu tư.
TCVN 9394 2012
Phạm vi áp dụng TCVN 9394 2012

Thuật ngữ và định nghĩa về TCVN 9394 2012

  • Cọc đóng (Driving pile) : Cọc được hạ xuống bằng phương pháp sử dụng năng lượng động. Thông qua các tác động như va đập hoặc rung.
  • Cọc ép (Pressing pile) : Cọc được hạ xuống bằng cách sử dụng năng lượng tĩnh. Không tạo ra xung lực lên đầu cọc.
  • Độ chối của cọc đóng (Pile refusal) : Mức độ lún của cọc do một lần va đập của búa và một phút hoạt động của búa rung gây ra.
  • Tải trọng thiết kế (Design load) : Giá trị tải trọng mà Nhà thiết kế dự kiến sẽ tác động lên cọc.
  • Lực ép nhỏ nhất (Pep)min (The minimum jacking load) : Lực ép tối thiểu được quy định bởi nhà thiết kế. Nhằm đảm bảo tải trọng thiết kế lên cọc. Thường dao động từ 150% đến 200% của tải trọng thiết kế.
  • Lực ép lớn nhất (Pep)max (The maximum jacking load) : Lực ép tối đa do Nhà thiết kế quy định, không vượt quá khả năng chịu tải của vật liệu cọc. Được tính toán dựa trên kết quả của thử nghiệm xuyên tĩnh.

Trong trường hợp không có kết quả này, thường lấy giá trị khoảng 200% đến 300% của tải trọng thiết kế.

Những vật liệu làm cọc

Cọc bê tông cốt thép và cọc thép đều là các vật liệu quan trọng trong ngành xây dựng. Việc chế tạo và kiểm tra chất lượng các loại cọc này phải tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật. Nhằm đảm bảo sự an toàn và bền vững cho công trình.

TCVN 9394 2012
TCVN 9394 2012 về những vật liệu làm cọc

Cọc bê tông cốt thép

(i) Cọc bê tông cốt thép có thể được chế tạo dưới dạng cọc rỗng với tiết diện hình vành khuyên (đúc ly tâm) hoặc cọc đặc với tiết diện đa giác đều hoặc hình vuông (đúc bằng khuôn truyền thống). Bê tông sử dụng cho cọc cần phải đạt yêu cầu về mác thiết kế. Và quá trình nghiệm thu cọc phải tuân thủ theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9394 2012.

(ii) Việc kiểm tra cọc tại nhà máy bao gồm các bước sau:

Vật liệu:

  • Cần có chứng chỉ xuất xưởng cho cốt thép và xi măng; kết quả thí nghiệm kiểm tra mẫu thép cùng với cốt liệu như cát, đá (sỏi), xi măng, nước theo các tiêu chuẩn hiện hành;
  • Cần xác định cấp phối bê tông;
  • Kết quả thí nghiệm trên mẫu bê tông cũng cần được cung cấp;
  • Đường kính của cốt thép chịu lực phải được ghi rõ;
  • Đường kính và bước của cốt đai cũng cần được chỉ định;
  • Lưới thép tăng cường và vành thép bó đầu cọc cần phải được kiểm tra;
  • Mối hàn giữa cốt thép chủ và vành thép cần đảm bảo chất lượng;
  • Cần phải xem xét sự đồng nhất của lớp bê tông bảo vệ.
tcvn 9394 2012
kiểm tra vật liệu tcvn 9394 2012

Kích thước hình học:

  • Phải kiểm tra sự cân xứng của cốt thép trong tiết diện cọc;
  • Kích thước của tiết diện cọc cần phải được đo đạc chính xác;
  • Độ vuông góc của tiết diện các đầu cọc so với trục cũng là yếu tố quan trọng;
  • Độ chụm đều đặn của mũi cọc cần được đảm bảo.

(iii) Không được phép sử dụng các đoạn cọc có độ sai lệch về kích thước vượt quá quy định trong Bảng 1. Và có vết nứt lớn hơn 0,2 mm. Độ sâu của vết nứt ở góc không được vượt quá 10 mm. Tổng diện tích các khiếm khuyết do lẹm, sứt góc và rỗ tổ ong không được vượt quá 5% tổng diện tích bề mặt cọc. Và không được tập trung tại một vị trí.

tcvn 9394 2012
Kiểm tra kích thước hình học theo tcvn 9394 2012

Cọc thép

  • (i) Cọc thép thường được sản xuất từ thép ống hoặc thép hình cán nóng. Chiều dài của các đoạn cọc được lựa chọn dựa trên kích thước khu vực thi công. Cùng với kích thước và khả năng của thiết bị hạ cọc.
  • (ii) Mặt đầu của các đoạn cọc cần phải phẳng và vuông góc với trục cọc. Có độ nghiêng không vượt quá 1%.
  • (iii) Độ dày của cọc thép được xác định theo tiêu chuẩn thiết kế. Thường bằng tổng của độ dày chịu lực tính toán và độ dày chống ăn mòn.
  • (iv) Trong những trường hợp cần thiết, cọc có thể được bảo vệ bằng cách phun vữa xi măng có mác cao. Chất dẻo hoặc sử dụng phương pháp điện hóa.
  • (v) Các đoạn cọc thép sẽ được nối bằng hàn, chiều cao và chiều dài đường hàn phải tuân theo yêu cầu thiết kế.

Tcvn 9394 2012 về mức sai lệch cho phép kích thước cọc

Tiêu chuẩn TCVN 9394 2012 đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng. Và quy chuẩn các quy trình gia cố nền đất yếu bằng cọc đất ximăng.

  • Đoạn cọc có chiều dài, mm: ± 30.
  • Kích thước cạnh (đường kính ngoài) của tiết diện cọc đặc (hoặc rỗng giữa), mm: + 5.
  • Chiều dài phần mũi cọc, mm: ± 30.
  • Độ cong của cọc (lồi hoặc lõm), mm: 10.
  • Độ võng của đoạn cọc: 1/100 tổng chiều dài đốt cọc.
  • Độ lệch mũi cọc so với tâm, mm: 10.
  • Góc nghiêng của mặt đầu cọc so với mặt phẳng vuông góc trục cọc:
  • Cọc với tiết diện đa giác, %: nghiêng 1.
  • Cọc với hình tròn, %: nghiêng 0,5.
  • Khoảng cách từ tâm móc treo đến đầu đoạn cọc, mm: ± 50.
  • Độ lệch của móc treo so với trục cọc, mm: 20.
  • Độ dày lớp bê tông bảo vệ, mm: ± 5.
  • Bước cốt thép xoắn hoặc cốt thép đai, mm: ± 10.
  • Khoảng cách giữa các thanh cốt thép chính, mm: ± 10.
  • Đường kính của cọc rỗng, mm: ± 5.
  • Độ dày thành lỗ, mm: ± 5.
  • Kích thước lỗ rỗng liên quan đến tim cọc, mm: ± 5.

Việc tuân thủ tcvn 9394 2012 này không chỉ đảm bảo tính an toàn và hiệu quả trong quá trình xây dựng. Mà còn góp phần nâng cao chất lượng công trình, giảm thiểu rủi ro và bảo vệ môi trường.

tcvn 9394 2012
Tcvn 9394 2012 về mức sai lệch cho phép về kích thước cọc

Kết luận

Đây là tài liệu không thể thiếu đối với các kỹ sư và đơn vị thi công trong lĩnh vực xây dựng nền móng tại Việt Nam. Sự tuân thủ và áp dụng đúng đắn tcvn 9394 2012 mà thaodo.com chia sẻ. Chắc chắn sẽ là nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của ngành xây dựng.

Tìm hiểu thêm:

Bài viết liên quan